Đối đồng điều là gì? Các công bố khoa học về Đối đồng điều

Đối đồng điều là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực xử lý thông tin văn bản và ngôn ngữ tự nhiên. Nó dùng để chỉ sự tương đồng trong nghĩa giữa các từ, cụm t...

Đối đồng điều là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực xử lý thông tin văn bản và ngôn ngữ tự nhiên. Nó dùng để chỉ sự tương đồng trong nghĩa giữa các từ, cụm từ hoặc câu trong ngôn ngữ. Đối đồng điều có thể định nghĩa bằng các đặc trưng như hình dạng, âm thanh, ngữ nghĩa, ngữ pháp, hoặc văn phong. Khi một hệ thống xử lý ngôn ngữ tự nhiên nhận diện được đối đồng điều giữa các từ, nó có thể áp dụng thông tin từ những từ đã được chú thích cho các từ còn lại trong văn bản. Điều này giúp cải thiện hiệu suất của các nhiệm vụ như dịch máy, tóm tắt văn bản và so sánh văn bản.
Trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên, đối đồng điều có thể được phân loại thành các loại khác nhau như đối đồng từ vựng, đối đồng ngữ pháp và đối đồng ngữ nghĩa.

1. Đối đồng từ vựng: Đối đồng từ vựng xảy ra khi hai từ có hình dạng, âm thanh hoặc chức năng giống nhau. Ví dụ, từ "bàn" và "ghế" có đối đồng từ vựng với từ "gương" và "đèn" vì chúng đều là danh từ đồ nội thất.

2. Đối đồng ngữ pháp: Đối đồng ngữ pháp xảy ra khi hai cụm từ hoặc câu có cấu trúc ngữ pháp tương tự. Ví dụ, câu "An eats an apple" và "John reads a book" có đối đồng ngữ pháp với câu "She drinks a coffee" vì cấu trúc chủ ngữ + động từ + tân ngữ giống nhau.

3. Đối đồng ngữ nghĩa: Đối đồng ngữ nghĩa xảy ra khi hai từ, cụm từ hoặc câu có ý nghĩa tương tự. Ví dụ, các cụm từ "người cao tuổi" và "người già" có đối đồng ngữ nghĩa vì cùng chỉ đều đối tượng có độ tuổi cao.

Trong thực tế, việc xác định đối đồng điều có thể phức tạp do sự đa dạng và linh hoạt của ngôn ngữ tự nhiên. Các phương pháp và công cụ xử lý ngôn ngữ tự nhiên, như WordNet, GloVe và Word2Vec, được sử dụng để định lượng và áp dụng đối đồng điều trong các ứng dụng xử lý ngôn ngữ tự nhiên.
Để hiểu rõ hơn về đối đồng điều, hãy xem một số ví dụ cụ thể:

1. Đối đồng từ vựng:
- Từ "mèo" và "gấu" có đối đồng từ vựng với từ "chuột" vì chúng đều là tên gọi của động vật.
- Từ "chạy" và "di chuyển" có đối đồng từ vựng vì cả hai đều chỉ hành động di chuyển.

2. Đối đồng ngữ pháp:
- Câu "Anh ấy đang học" và "Cô ấy đang làm việc" có đối đồng ngữ pháp với nhau vì cả hai đều có cấu trúc "chủ từ + đang + động từ".
- Câu "Chủ nhà đã mua căn nhà này" và "Cô ấy đang ở căn hộ" có đối đồng ngữ pháp với nhau vì cả hai đều có cấu trúc "Chủ từ + động từ + tân ngữ".

3. Đối đồng ngữ nghĩa:
- Cụm từ "tâm hồn bình an" và "hòa bình trong tâm" có đối đồng ngữ nghĩa vì cả hai đều chỉ trạng thái tâm lý yên bình và không có lo lắng.
- Câu "John làm việc chăm chỉ" và "John là một người lao động chăm chỉ" có đối đồng ngữ nghĩa vì cả hai đều diễn tả sự cần cù và chăm chỉ của John trong công việc.

Đối đồng điều là một khía cạnh quan trọng trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên và có thể được áp dụng trong nhiều ứng dụng như dịch máy, thẩm định ý kiến và trích xuất thông tin.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đối đồng điều":

Kết quả về hình ảnh X-quang, lâm sàng và chức năng của điều trị bằng adalimumab (kháng thể đơn dòng kháng yếu tố hoại tử khối u) ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp hoạt động đang nhận điều trị đồng thời với methotrexate: Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược kéo dài 52 tuần Dịch bởi AI
Wiley - Tập 50 Số 5 - Trang 1400-1411 - 2004
Tóm tắtMục tiêu

Yếu tố hoại tử khối u (TNF) là một cytokine tiền viêm quan trọng liên quan đến viêm xương khớp và thoái hóa ma trận khớp trong bệnh viêm khớp dạng thấp (RA). Chúng tôi đã nghiên cứu khả năng của adalimumab, một kháng thể đơn dòng kháng TNF, về việc ức chế tiến triển tổn thương cấu trúc của khớp, giảm các dấu hiệu và triệu chứng, và cải thiện chức năng thể chất ở bệnh nhân RA đang điều trị đồng thời với methotrexate (MTX).

Phương pháp

Trong thử nghiệm mù đôi, đối chứng với giả dược này diễn ra tại nhiều trung tâm kéo dài 52 tuần, 619 bệnh nhân RA hoạt động không đáp ứng đầy đủ với MTX đã được chọn ngẫu nhiên để dùng adalimumab 40 mg tiêm dưới da mỗi hai tuần một lần (n = 207), adalimumab 20 mg hàng tuần (n = 212), hoặc dùng giả dược (n = 200) cùng với MTX. Kết quả chính là tiến triển X-quang tại tuần 52 (điểm Sharp tổng thể theo phương pháp sửa đổi [TSS]), đáp ứng lâm sàng tại tuần 24 (cải thiện ít nhất 20% theo tiêu chí cốt lõi của American College of Rheumatology [ACR20]), và chức năng cơ thể tại tuần 52 (chỉ số khuyết tật của Bảng đánh giá sức khỏe [HAQ]).

Kết quả

Vào tuần 52, có sự tiến triển X-quang ít hơn đáng kể theo đo lường bằng sự thay đổi trong TSS ở những bệnh nhân dùng adalimumab 40 mg hai tuần một lần (thay đổi trung bình ± SD 0.1 ± 4.8) hoặc 20 mg mỗi tuần (0.8 ± 4.9) so với nhóm giả dược (2.7 ± 6.8) (P ≤ 0.001 cho mỗi so sánh). Ngoài ra, có sự thay đổi đáng kể trong thành phần của TSS. Tại tuần 24, 63% và 61% bệnh nhân trong nhóm adalimumab 40 mg hai tuần một lần và 20 mg mỗi tuần đã đạt đáp ứng ACR20, trong khi chỉ 30% bệnh nhân ở nhóm giả dược đạt được (P ≤ 0.001 cho mỗi so sánh). Tại tuần 52, 59% và 55% nhóm adalimumab 40 mg hai tuần một lần và 20 mg mỗi tuần đã đạt đáp ứng ACR20, so với 24% nhóm giả dược (P ≤ 0.001 cho mỗi so sánh). Tại tuần 52, chức năng cơ thể đo lường bằng HAQ cho thấy cải thiện đáng kể với adalimumab 40 mg hai tuần một lần và 20 mg mỗi tuần so với giả dược (thay đổi trung bình chỉ số HAQ là −0.59 và −0.61 so với −0.25; P ≤ 0.001 cho mỗi so sánh). Tổng cộng có 467 bệnh nhân (75.4%) hoàn tất 52 tuần điều trị. Adalimumab nhìn chung được dung nạp tốt. Các trường hợp ngừng điều trị xảy ra ở 22.0% bệnh nhân điều trị bằng adalimumab và 30.0% bệnh nhân điều trị bằng giả dược. Tỷ lệ biến cố nghiêm trọng và không nghiêm trọng tương tự nhau giữa nhóm adalimumab và giả dược, mặc dù tỷ lệ báo cáo nhiễm trùng nghiêm trọng cao hơn ở bệnh nhân nhận adalimumab (3.8%) so với giả dược (0.5%) (P ≤ 0.02), đặc biệt cao ở nhóm 40 mg hai tuần một lần.

Kết luận

Trong thử nghiệm kéo dài 52 tuần này, adalimumab cho thấy hiệu quả hơn so với giả dược trong việc ức chế tiến triển tổn thương cấu trúc khớp, giảm các dấu hiệu và triệu chứng, và cải thiện chức năng cơ thể ở bệnh nhân RA hoạt động không đáp ứng đầy đủ với MTX.

#Yếu tố hoại tử khối u #viêm khớp dạng thấp #adalimumab #methotrexate #liệu pháp đồng thời #đối chứng với giả dược #kháng thể đơn dòng #tiến triển cấu trúc khớp #chức năng cơ thể #thử nghiệm ngẫu nhiên #X-quang #ACR20 #HAQ.
Vai trò của estradiol và progesterone trong điều chỉnh mật độ gai thần kinh trên đồi hải mã trong chu kỳ động dục ở chuột Dịch bởi AI
Journal of Comparative Neurology - Tập 336 Số 2 - Trang 293-306 - 1993
Tóm tắt

Chúng tôi đã chứng minh trước đó rằng mật độ gai thần kinh trên các tế bào hình tháp CA1 của đồi hải mã phụ thuộc vào estradiol và progesterone tuần hoàn, thay đổi tự nhiên trong chu kỳ động dục 5 ngày ở chuột trưởng thành. Cho đến nay, chưa có sự mô tả chi tiết nào về vai trò của các hormon này trong việc điều chỉnh mật độ gai thần kinh. Để xác định thời gian và mức độ ảnh hưởng của estradiol và progesterone lên mật độ gai thần kinh, chúng tôi đã phân tích mật độ gai thần kinh trên các nhánh bên của cây đuôi gai đỉnh của các tế bào hình tháp CA1 đồi hải mã đã được nhuộm Golgi trong một số thí nghiệm. Tóm lược, các kết quả của chúng tôi bao gồm: (1) Sau khi cắt bỏ buồng trứng, estradiol tuần hoàn không thể phát hiện trong vòng 24 giờ; tuy nhiên, mật độ gai thần kinh giảm dần trong vòng 6 ngày. (2) Mật độ gai thần kinh không giảm thêm trong khoảng 40 ngày sau cắt bỏ buồng trứng. (3) Điều trị chỉ với estradiol có thể đảo ngược sự giảm mật độ gai thần kinh do cắt bỏ buồng trứng gây ra. (4) Mật độ gai thần kinh bắt đầu tăng trong vòng 24 giờ sau khi tiêm estradiol benzoate ở một con vật đã cắt bỏ buồng trứng, đạt đỉnh điểm vào 2 và 3 ngày, sau đó giảm dần trong khoảng thời gian 7 ngày tiếp theo. (5) Mặc dù estradiol tự do bị chuyển hóa nhanh hơn so với estradiol benzoate, không có sự khác biệt về tốc độ giảm mật độ gai thần kinh sau khi tiêm dưới bất kỳ hình thức nào. (6) Progesterone có tác động hai pha lên mật độ gai thần kinh vì việc điều trị progesterone sau estradiol ban đầu tăng mật độ gai trong khoảng thời gian từ 2 đến 6 giờ nhưng sau đó dẫn đến sự giảm mạnh hơn so với chỉ dùng estradiol. Đến 18 giờ sau khi điều trị progesterone, mật độ gai gần như giảm về mức cắt buồng trứng 6 ngày. (7) Điều trị chuột nguyên vẹn với chất đối kháng thụ thể progesterone, RU 486, trong giai đoạn trước động dục của chu kỳ động dục ức chế sự giảm đột ngột trong mật độ gai thần kinh từ trước động dục đến động dục. Những phát hiện này lý giải cho cả sự tăng dần và giảm nhanh mật độ gai thần kinh mà chúng tôi đã quan sát trước đó trong chu kỳ động dục và chỉ ra rằng progesterone đặc biệt có thể là một yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh những thay đổi hình thái xảy ra một cách tự nhiên trong não người trưởng thành. © 1993 Wiley‐Liss, Inc.

#Estradiol #Progesterone #Mật độ gai thần kinh #Tế bào hình tháp CA1 #Đồi hải mã #Chuột #Chu kỳ động dục.
Kết quả nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu trong điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc. Chúng tôi thu thập và phân tích số liệu từ 72 trường hợp được nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu trong thời gian từ tháng 01/2016 đến tháng 03/2018 tại Khoa Nội Tiêu hoá, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: 29 bệnh nhân nam và 43 bệnh nhân nữ. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 47,3 tuổi. Trong đó, có 6 trường hợp sốc nhiễm trùng do sỏi ống mật chủ, 6 trường hợp viêm mủ đường mật kèm viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ, 20 trường hợp viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ và 46 trường hợp viêm mủ đường mật do sỏi ống mật chủ và ống gan chung. Tỷ lệ thành công của nội soi mật tụy ngược dòng kỳ đầu là 70,8%. Thời gian nằm viện trung bình là 6,2 ngày, qua theo dõi trong 1 tháng không thấy có tai biến và biến chứng. Kết luận: Những kết quả của chúng tôi cho thấy nội soi mật tụy ngược dòng cấp cứu hiệu quả và an toàn trong điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi ống mật chủ.
#Nội soi mật tuỵ ngược dòng #sỏi ống mật chủ #viêm đường mật cấp #viêm tuỵ cấp phù nề #Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
KHẢO SÁT THAY ĐỔI HUYẾT ĐỘNG, ĐIỆN GIẢI, KIỀM TOAN VÀ RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ DUNG DỊCH HYDROXYETHYL STARCH 130 6%
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 2 Số 38 - Trang 65-71 - 2022
Mục tiêu: khảo sát thay đổi huyết động, điện giải, kiềm toan và rối loạn đông máu ở  bệnh nhân sốc sốt xuất huyết dengue được điều trị dung dịch hydroxyethyl starch 130 6% nhập viện nhi đồng Thành phố từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021 Phương pháp: Hồi cứu, mô tả hàng loạt trường hợp. Kết quả: Qua nghiên cứu 60 trường hợp sốc sốt xuất huyết dengue được truyền dung dịch HES 130 6%, tuổi trung bình 5.4 tuổi, nhỏ nhất là 14 tháng, lớn nhất là 14 tuổi. Khảo sát huyết động học trong vòng 24 giờ sau truyền dung dịch HES cho thấy cải thiện tình trạng sốc với trị số nhịp mạch trung bình giảm có ý nghĩa sau 4 giờ (121,3 vs.101,6), cải thiện hiệu áp sau một giờ điều trị, trong khi huyết áp tâm thu, tâm trương, trung bình ổn định ở mức 92,5 – 108,4 mmHg, 73,2-66,2 mmHg, 78,6-82,7 mmHg. Dung tích hồng cầu trung bình (Hct) sau truyền HES 130 6% một giờ là 38,6% cải thiện có ý nghĩa so với ban đầu là 43.4% và ổn định sau đó ở mức 37,5-38,4%. Không có sự thay đổi bất thường đáng kể về điện giải, kiềm toan, đông máu. Lượng dung dịch HES 130 6%  được sử dụng trung bình là 133,8 ± 15,3 ml/kg trong thời gian trung bình là 25,3 ± 2,6 giờ. Biến chứng có thể do truyền dung dịch HES 130 6% bao gồm suy hô hấp (56,7%) do tràn dịch màng phổi, màng bụng; xuất huyết tiêu hóa (8.3%). Không ghi nhận run tiêm truyền hay sốc phản vệ khi truyền dung dịch HES 130 6%. Tỉ lệ thất bại với dung dịch HES 130 6%, phải đổi sang HES 200 6% hoặc dextran 40 10% là 38,3%. Kết quả điều trị không có tử vong. Kết luận: Nghiên cứu giúp các bác sĩ  lâm sàng có thêm một chọn lựa dung dịch HES 130 6% trong điều trị sốc sốt xuất huyết dengue khi mà nguồn dung dịch cao phân tử khan hiếm như HES 200 6%, dextran 40 10%. Tuy nhiên, việc áp dụng dung dịch HES 130 6% chỉ dành cho bệnh nhân sốc sốt xuất huyết dengue, không dành cho sốc sốt xuất huyết dengue nặng và lưu ý vấn đề suy hô hấp xảy ra ở trẻ để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
#Sốc sốt xuất huyết Dengue #HES 130 6%.
Số Betti và không gian các đạo hàm phản xứng của các đại số Lie toàn phương giải được có số chiều  7
Trong bài báo này, chúng tôi tính toán toàn bộ số Betti của các đại số Lie toàn phương giải được có số chiều £ 7 vừa được phân loại trong [5]. Bên cạnh đó, không gian các đạo hàm phản xứng của chúng cũng được mô tả tường minh. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif";}
#đại số Lie #đại số Lie toàn phương #đối đồng điều #đạo hàm phản xứng
Thay đổi kiến thức về tuân thủ điều trị thuốc chống đông kháng Vitamin K của người bệnh tim mạch điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Địn
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 5 - Trang 216-225 - 2020
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và đánh giá những thay đổi kiến thức về tuân thủ điều trị thuốc chống đông kháng vitamin K của người bệnh tim mạch trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục trên một nhóm có so sánh trước và sau can thiệp, sử dụng thang đo tuân thủ điều trị của Donald được thực hiện với 102 người bệnh tim mạch đang dùng thuốc chống đông kháng vitamin K điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020. Kết quả: Trước can thiệp giáo dục sức khỏe, kiến thức về tuân thủ điều trị thuốc chống đông kháng vitamin K của người bệnh tim mạch còn hạn chế với điểm trung bình chỉ đạt 3,84 ± 1,98 điểm trên tổng 8 điểm của thang đo. Ngay sau can thiệp và 1 tháng sau can thiệp, kiến thức về tuân thủ của người bệnh đã được cải thiện với điểm trung bình kiến thức lần lượt là 7,56 ± 0,82 điểm và 7,09 ± 1,09 điểm so với 3,84 ± 1,98 điểm (p<0,01). Các tỷ lệ người bệnh theo mức độ kiến thức “Kém”, “Trung bình” và “Tốt” về tuân thủ trước can thiệp lần lượt là 23,5%, 51,0% và 25,5% đã thay đổi theo hướng tích cực hơn ngay sau can thiệp và 1 tháng sau can thiệp với không còn người bệnh ở mức độ kém, mức độ tốt lần lượt là 95,1% và 86,3%. Kết luận: Kiến thức về tuân thủ điều trị thuốc chống đông kháng vitamin K của người bệnh tim mạch trong nghiên cứu còn nhiều hạn chế trước can thiệp và đã được cải thiện rõ rệt sau can thiệp giáo dục sức khỏe.
#Tuân thủ điều trị #thuốc chống đông kháng vitamin K.
Thực trạng chăm sóc, theo dõi ống thông động mạch của điều dưỡng tại khoa hồi sức tích cực 2 - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 5 Số 03 - Trang 72-79 - 2022
Mục tiêu: Mô tả thực trạng chăm sóc, theo dõi ống thông động mạch của điều dưỡng tại khoa hồi sức tích cực 2- Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Mô tả biến chứng và một số yếu tố liên quan tới biến chứng trong quá trình lưu ống thông động mạch. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: 99 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu với tuổi trung bình là 57,8 ± 17.2, nhỏ nhất là 14 tuổi. Vị trí động mạch quay được lựa chọn để đặt chiếm tỷ lệ cao nhất là 65.7%, thấp nhất là động mạch mu chân chiếm 1.01%. Thời gian lưu ống thông động mạch trung bình là 5,5 ngày.Các biến chứng trong quá trình chăm sóc và theo dõi là: chảy máu 12.3%, tắc kim tạm thời 23.2%, nhiễm trùng tại chỗ 5,1%, tụ máu 1%. Áp lực túi bóp và vị trí đặt ống thông động mạch có mối liên quan đến tình trạng tắc ống thông động mạch. Kết luận: Các quy trình kỹ thuật chăm sóc quyết định hiệu quả tối ưu tuổi thọ ống thống, giảm thiểu các biến chứng liên quan đến ống thông động mạch. Vì vậy người điều dưỡng phải nắm vững quy trình kỹ thuật chăm sóc và theo dõi ống thông động mạch để đảm bảo an toàn, giúp cứu sống nhiều bệnh nhân.
#Điều dưỡng #chăm sóc ống thông động mạch #huyết áp động mạch
Một số kết quả ổn định cho mô-đun \(M/I^{n}M\)
Cho (R, m) là vành giao hoán Noether địa phương, M là R-môđun Cohen-Macaulay hữu hạn sinh và I là iđêan của vành R mà không chứa trong bất kỳ iđêan nguyên tố cực tiểu nào của M. Trước hết chúng tôi chứng minh rằng tồn tại số nguyên t1 sao cho \(depth_{R_{p}}(M/I^{n}M)_{p}=depth_{R_{p}}(M/I^{t_{1}}M)_{p}\) , với mọi n ≥ t1  và mọi \(p\in Spec(R)\) .Thứ hai, chúng tôi chứng minh với mọi số nguyên i ≥ 0 , tập hợp \(\bigcup_{j\leq i}Var(a_{j}(M/I^{n}M))\) ổn định khi n đủ lớn.
#Ổn định #độ sâu #linh hóa tử của môđun đối đồng điều địa phương #stability #depth #annihilator of local cohomology module
39. Chẩn đoán và điều trị viêm tụy cấp do tụy đôi bằng đặt stent ống tụy qua nội soi mật tụy ngược dòng: Nhân 1 ca lâm sàng
Tụy phân đôi là bất thường bẩm sinh xảy ra ở 4 - 14% dân số. Tỷ lệ viêm tụy cấp ở tụy phân đôi dao động từ 25 - 38%, thường tái phát nhiều đợt. Tại Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, tiếp nhận bệnh nhân nữ 57 tuổi vào viện vì đau bụng thượng vị. Bệnh nhân có tiền sử viêm tụy cấp > 10 lần. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy cấp Balthazar D - tụy phân đôi. Bệnh nhân được can thiệp nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) đặt stent ống tuy. Sau can thiệp theo dõi sau 6 tháng bệnh nhân không xuất hiện tình trạng viêm tụy cấp.
#tụy phân đôi #Pancreatic divisum #nội soi mật tụy ngược dòng
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG: ĐIỀU TRỊ PHÌNH KHỔNG LỒ ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG BẰNG STENT THAY ĐỔI DÒNG CHẢY
Chúng tôi báo cáo một trường hợp điều trị phình khổng lồ động mạch cảnh trong khó bằng kỹ thuật sử dụng stent thayđổi dòng chảy FRED. Bệnh nhân phục hồi triệu chứng hoàn toàn và không còn hình ảnh phình động mạch cảnh trong trên hìnhchụp mạch máu số hóa xóa nền kiểm tra sau 10 tháng. Sử dụng stent thay đổi dòng chảy là một kỹ thuật mới, thay thế hiệu quảso với can thiệp bít túi phình thường qui, đặc biệt ở bệnh nhân có phình khổng lồ động mạch não hay phình ở các vị trí khó.
#phình khổng lồ động mạch não #stent thay đổi dòng chảy #can thiệp nội mạch
Tổng số: 51   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6